English version
Vietnamese version
Les Bai Yue étaient probablement les héritiers de la culture Hoà Bình (9000-5600 av J.C.), une découverte extrêmement importante de la part de l’archéologue française Madeleine Colani dans la province Hoà Bình du Vietnam. Ils étaient un peuple d’agriculteurs avertis: ils cultivaient le riz en brûlis et en champs inondé et élevaient buffles et porcs. Au moment du contact avec les gens nomades du Nord d’origine turco-mongole, les ancêtres des Hán (ou Chinois), ils étaient appelés par ces derniers, sous le nom « les Yue ». Ceux-ci vivaient disséminés au sud du bassin du fleuve bleu (ou Dương Tử Giang), de Zhejiang (Triết Giang) jusqu’au Jiaozhi (Giao Chỉ)(le Nord du Việt-Nam d’aujourd’hui) avant l’ère chrétienne et avaient l’habitude de se servir de la hache dans la riziculture et dans les combats. Les ancêtres des Vietnamiens (ou les Luo Yue) faisaient partie de ces Bai Yue, les propriétaires des tambours de bronze
Tambour de bronze exposé au musée Branly (Paris)
Ils se consacraient à la riziculture et se distinguaient des Chinois habitués à cultiver le millet et le blé. Ils buvaient de l’eau infusée avec les feuilles d’une plante connue sous le nom « théier (trà) » qu’ils cueillaient dans la forêt. Ils aimaient danser, travailler tout en chantant et alterner des répliques dans les chants. Ils se déguisaient souvent dans la danse avec les feuilles des plantes. On les retrouva à cette époque dans les provinces actuelles de la Chine du Sud: Foujian (Phúc Kiến), Hunan (Hồ Nam), Guizhou ( Qúi Châu), Guangdong (Quảng Ðông), Jiangxi (Giang Tây) , Guangxi (Quảng Tây) et Yunnan (Vân Nam) ainsi que dans le nord du Vietnam actuel.
Caractéristiques des Bai Yue
1°) La pratique de couper court les cheveux et le tatouage.
2°) La construction des maisons sur pilotis. (construction Ganlan).
3°) La tenue en pagne et turban.
4°) Le noircissement ou la mutilation des dents de devant (dents canines).
5°) L’utilisation des palourdes et des amphibiens dans leur régime alimentaire.
6°) Le moulage et l’utilisation rituelle des tambours de bronze.
7°) La divinisation effectuée avec les os des oiseaux et des volailles en particulier.
8°) Le culte totémique ( oiseaux, reptiles, et amphibiens).
9°) La pratique des enterrements sur les falaises.
10°) La participation active du père dans la naissance et l’éducation de l’enfant et le retour de la mère aux activités rizicoles.
11°) L’utilisation intensive des barques et l’expertise dans l’art de guerre maritime.
12°) La technique de tissage hautement développée.
Đại tộc Bách Việt
Đại tộc Bách Việt có lẽ họ là nhóm bộ tộc thừa kế của nền văn hóa Hòa Bình (9000-5600 TCN), một khám phá cực kỳ quan trọng của bà Madeleine Colani ở tỉnh Hòa Bình (Việtnam) . Họ chuyên sống về nông nghiệp: họ thường đốt nương trồng lúa trên rẫy hay trên nước và nuôi bò và lợn. Lúc họ tiếp xúc với những bộ tộc du mục ở phương bắc thuộc góc Thổ-Mông, tổ tiên người Hán (hay người Hoa) thì họ được gọi bỡi các nhóm người nầy với cái tên Yuê (hay Việt). Đó là tên ám chỉ những dân tộc sống ở phía nam sông xanh Dương Tử Giang, từ Triết Giang đến Giao Chỉ (miền bắc của nước Việt Nam ngày nay) từ thời trước công nguyên và thường dùng loại rìu để canh tác và giao chiến. Bộ tộc Lạc Việt (hay Lo Yue), tổ tiên của người Việt, cũng thuộc về đại tộc Bách Vịệt, chủ nhân của trống đồng.
Khác hẳn với dân tộc Hoa trồng kê và lúa mì, họ thì sống chuyên nghề trồng lúa. Họ thường uống nước đun với một loại lá cây họ hái ở trong rừng mà họ thường gọi là trà. Họ thích nhảy múa, thường cải trang với lá cây và hát đối đáp trong lúc làm việc. Thời đó, họ thường định cư ở các tỉnh hiện nay thuộc về miền nam của Trung Quốc: Phúc Kiến, Hồ Nam, Quảng Đông, Giang Tây, Vân Nam và miền Bắc của nước Việt Nam.
Đặc tính của đại tộc Bách Việt
- Tục cắt tóc ngắn và xăm mình.
- Xây nhà sàn.
- Trang phục đặc trưng với quần ngắn hay váy quấn và đầu đội khăn xếp .
- Tục nhuộm răng và nhổ răng ( răng nanh hoặc răng cửa trên).
- Chế độ ăn nhiều sò hến và ếch.
- Đúc và sử dụng trống đồng trong các nghi lễ .
- Bói bằng xương chim, đặc biệt là xương gà.
- Thờ vật tổ, đặc biệt là chim, bò sát, và cóc hay ếch.
- Tục táng trên vách đá.
- Tục lệ người cha tham gia quá trình đỡ đẻ và chăm sóc con nhỏ sau đó để người mẹ trở lại với việc làm đồng.
- Sử dụng nhiều đến thuyền bè và điêu luyện về thủy chiến.
- Kỹ thuật dệt phát triển cao.