Traditions vietnamiennes
Nếu người dân Việt không từ chối sự đóng góp đến từ nước ngoài, họ đã thành công trong việc việt nam hóa và gìn giữ được những gì qúi báu mà các dân tộc ở trên thế giới trân trọng, đó là các tập quán. Chính nhờ vậy mà họ giữ được hơn 4000 năm qua nhiểu thế hệ từ những người chân mảnh khảnh trong bùn lầy của ruộng đồng đất nước.
Si les Vietnamiens n’ont refusé aucun apport de l’étranger, c’est qu’ils ont réussi à le vietnamiser, à garder tout ce qui est cher à tout peuple du monde, les traditions. Ce sont celles qui sont transmises de génération en génération par des hommes, les pieds frêles dans les boues des rizières depuis 4000 ans.
- Le culte des ancêtres (Thờ cúng tổ tiên)
- Le Tết (Nouvel an vietnamien)
- La fête de la mi-automne (Tết Trung Thu)
- La fête des mères (Ngày của Mẹ)
- Mère ( Mẹ)
- Le défi (Thách thức)
- La tunique (Áo dài)
- Le bambou (Cây tre)
- Le buffle (Con trâu)
- Le calligraphe (Ông Đồ)
- La palanche (Chiếc đòn gánh)
- La camisole (Yếm)
- Le chapeau conique (Nón bài thơ)
- Le laquage des dents (Nhuộm răng)
- La hotte (Gùi)
- Le hamac (Cái võng)
- Laque (Sơn mài)
- Origine des baguettes (Đôi đũa))
- Papyrus vietnamien (giấy dó)
- Mariage (Hôn Nhân)
- Maison communale (Đình làng)
- Puits (Giếng nước)
- La barque (Con Đò)
- Les marionnettes sur l’eau (Múa rối nước)
- L’art culinaire vietnamien (Ẩm thực)
- Chocolat du Vietnam (Socola Vietnam)
- Être lettré (Sĩ phu)
- Cây sung (le figuier)
- Múa Lân Sư ( danse du lion)
- Techniques de pêche d’autrefois (Cách thức bắt cá thưở xưa)