Galerie des photos
Văn Hóa thế giới . Culture du Vietnam ou du monde.
Version française
Version anglaise
Galerie des photos
Chính cũng ở đất nước ta với các cuộc khai quật ở đầu thế kỷ 20 mà nhà nữ khảo cổ Pháp Madeleine Colani khám phá được văn hoá Hòa Bình (18000-10000 TCN) vào năm 1922. Đây cũng là một nền văn hoá khởi nguồn cho nền văn minh của người Việt cổ, một nền văn minh trồng lúa nước. Nhờ các cuộc khai quật khảo cổ trong thời gian qua thì biết rõ ngày nay cư dân Hoà Bình là những người đầu tiên biết rõ về kỷ thuật trồng lúa nước và nông nghiệp khác như ngũ cốc vân vân…(Hang Ma chẳng hạn).
C’est aussi dans notre pays que l’archéologue française Madeleine Colani a découvert, lors des fouilles archéologiques au début du 20ème siècle, la culture de Hoà Bình (18000-10000 avant JC) en 1922. C’est aussi la culture donnant naissance à la civilisation des Proto-Vietnamiens, une civilisation du riz inondé. Grâce aux fouilles archéologiques dans le passé, on sait maintenant que les habitants de Hoà Bình étaient les premiers à connaître la culture du riz irrigué et d’autres techniques agricoles comme la culture des céréales etc. (La cave des esprits par exemple).
It was also in our country that French archaeologist Madeleine Colani discovered the Hoà Bình culture (18000-10000 BC) in 1922, during archaeological excavations in the early 20th century. This is also the culture that gave rise to the Proto-Vietnamese civilization, a civilization of flooded rice. Thanks to archaeological excavations in the past, we now know that the inhabitants of Hoà Bình were the first to know irrigated rice cultivation and other agricultural techniques such as cereal cultivation, etc. (La cave des esprits, for example).
Photos prises au Musée d’ethnographie (Hanoï)
Culture du riz inondé
Hoa này có ý nghĩa tượng trưng mạnh mẽ đối với người Hindu và Phật giáo, vì thế nó được gọi là hoa ở các đền thờ. Có lẽ đó là lý do tại sao người Chàm yêu mến loài hoa này và xem nó là biểu tượng của đất nước họ vào thời nước Chiêm Thành còn là một quốc gia chịu nhiều ảnh hưởng Ấn Độ độc lập ở miền trung Việt Nam ngày nay. Khi người dân Việt và vua Lê Thánh Tôn chiếm đất nước này, người Chàm buộc lòng phải phân tán ở Đông Dương, đặc biệt là ở Lào và Cao Mên, mang theo cây này. Hoa này được người Lào gọi là Dork Champa để tượng trưng cho hoa bị người Chàm bỏ rơi. Người Lào sau đó đã sử dụng nó cho quốc gia của họ khi họ thành lập được nước cùng Thái Lan và từ đó trở thành hoa biểu tượng của đất nước họ. Ban đầu được gọi là Plumeria để vinh danh nhà thực vật học người Pháp thế kỷ 17 Charles Plumier, hoa này được gọi sau đó hoa Frangipani, được đặt theo tên của một hầu tước người Ý Đại Lợi Frangipani, người đã tạo ra một loại nước hoa từ quả hạnh nhân.
Hoa Sứ
La fleur de frangipanier a une symbolique forte chez les hindous et bouddhistes d’où son nom de fleur des temples. C’est peut-être pour cette raison que les gens du Champa adorent cette fleur et la prennent comme le symbole de leur pays à l’époque où le Champa était encore un pays indianisé indépendant dans le centre du Vietnam d’aujourd’hui. Lors de l’annexion de ce pays par les Vietnamiens avec le roi Lê Thánh Tôn, les Chams furent dispersés en Indochine en particulier au Laos et au Cambodge en emmenant avec eux cette plante. Cette fleur était appelée Dork Champa par les Laotiens pour signifier la fleur abandonnée par les Chams. Les Laotiens la reprennent plus tard pour leur compte lors de la formation de leur pays avec la Thaïlande et la font devenir désormais la fleur emblématique de leur pays. Connue au départ sous le nom de Plumeria en l’honneur du botaniste français du 17ème siècle Charles Plumier, cette fleur devient après, la fleur du frangipanier en prenant le nom d’un marquis italien Frangipani qui a crée un parfum à base d’amande.
The frangipani flower has a strong symbolism among Hindus and Buddhists, hence its name as the temple flower. It is perhaps for this reason that the people of Champa adore this flower and take it as the symbol of their country at the time when Champa was still an independent Indianized country in what is now central Vietnam. During the annexation of this country by the Vietnamese under King Lê Thánh Tôn, the Chams were dispersed throughout Indochina, particularly to Laos and Cambodia, bringing this plant with them. This flower was called Dork Champa by the Laotians to signify the flower abandoned by the Chams. The Laotians later adopted it for themselves during the formation of their country with Thailand, making it now the emblematic flower of their country. Originally known as Plumeria in honor of the 17th-century French botanist Charles Plumier, this flower later became known as the frangipani flower, taking the name of an Italian marquis, Frangipani, who created an almond-based perfume.
Hoa mẫu đơn
Khác với người Việt ưa thích hoa sen thì hoa mẫu đơn đối với người Trung Hoa được xem là nữ hoàng của các loài hoa (hua wang) hay loài hoa của sự giàu có và danh dự. Đối với người nông dân, nếu loài hoa này mất màu hoặc tàn lụi rất nhanh thì đó là dấu hiệu của sự nghèo khổ và sự bất hạnh sắp đến với chủ nhân của loại cây này. Được xem coi như một biểu tượng của vẻ đẹp nữ tính và tình yêu, hoa mẫu đơn vẫn được người Trung Hoa gọi là “hoa Lạc Dương” bởi chính tại kinh thành này, nó đã sản sinh ra những mẫu vật đẹp nhất: trắng ngọc bích, vàng sáng và đỏ son. Vào thời nhà Đường (618 -916), các hoàng đế đặt nó dưới sự bảo hộ của họ, đặc biệt là hoàng hậu Võ Tắc Thiên và dùng hoa nầy đại diện trên khắp mọi miền đất nước mà Việt Nam còn bị sáp nhập vào thời điểm đó. Trong sách y học của vua Thần Nông, vỏ rễ mẫu đơn được dùng để chống đau đầu và đau thắt lưng do sự mệt mỏi quá mức.
Hoa mẫu đơn (Paeonia) là loài hoa cắt cành trưng bày tuyệt vời nhưng nhiều người làm vườn rất ngần ngại sử dụng vì sợ mang kiến vào nhà. Loại kiến hay thường thích hoa mẫu đơn vì chúng bị thu hút bởi mật mà hoa hay thường tiết ra. Đây là hoa mẫu đơn có tên là Brotero (Paeonia broteri), một loại cây thân thảo thuộc họ Paeoniaceae, đặc hữu của bán đảo Iberia.
Contrairement aux Vietnamiens qui adorent le lotus, la pivoine est pour les Chinois la reine des fleurs (hua wang) ou la fleur de la richesse et des honneurs. Pour les paysans, si cette fleur perd ses couleurs ou elle se fane très rapidement, c’est un signe de pauvreté et de disgrâce prochaine pour le propriétaire de cette plante. Étant connue comme symbole de beauté féminine et de l’amour, la pivoine est appelée encore par les Chinois « la fleur de Luoyang » car c’est dans cette cité impériale qu’elle a produit ses meilleurs spécimens : blanc jade, jaune lumineux et rouge vermillon. Sous la dynastie des Tang (618 -916), les empereurs la placèrent sous leur protection, en particulier l’impératrice Wu Ze Tian et la firent représenter dans tout l’empire où le Vietnam fut annexé encore à cette époque. Dans l’extrait de Science médicinale de Shen Nong, on se sert de l’écorce de la racine de la pivoine pour combattre la céphalée et les lumbagos dus aux excès de la fatigue.
Les pivoines (Paeonia) font d’excellentes fleurs coupées pour la décoration. Pourtant beaucoup de jardiniers hésitent de les utiliser de peur de faire rentrer des fourmis dans la maison. Ces dernières aiment souvent les fleurs de pivoine car elles sont attirées par le nectar que ces fleurs dégagent. La pivoine de Brotero (Paeonia broteri) est une plante herbacée de la famille des Paeoniaceae, endémique de la péninsule ibérique.
Pont Bir_Hakeim
Pont Mirabeau
Pont Bir Hakeim
Les estampes du monde flottant
Version française
Version anglaise
Nghệ thuật vẽ các bức hình của thế giới trôi nổi được sinh ra ở thời Edo, một thời kỳ mà con người luôn tìm kiếm hoan lạc mà cũng là thời kỳ của Mạc chúa Tokugawa đã thành công thống nhất xứ Phù Tang và đóng đô ở Edo nay là thủ đô Tokyo. Các bức hình vẽ nầy đã ảnh hưởng rất nhiều đến những hoạ sĩ nổi tiếng như Matisse, Monet và Van Gogh. Các bức hình vẽ nầy phản ảnh một thế giới sôi động và phức tạp với những thú vui phù du và tinh tế mà giới giai cấp tư sản ở thành thị thường ưa thích trong cuộc sống hằng ngày như ca kịch, thơ hay bên cạnh các kỹ nữ.
Kỹ thuật in khắc hình trên gỗ cho phép sản xuất hàng loạt và phân phối những hình ảnh rẻ tiền và định dạng khác nhau, ban đầu nhằm mục đích quảng cáo. Kỹ thuật nầy bắt đầu được thực hiện vào đầu thế kỷ XIX bởi các nghệ sĩ đến từ trường Utagawa (Kuniyoshi, Kunishada) mà một số tác phẩm được chọn và trưng bày gần đây bởi Bảo tàng Cernuschi ở Paris với tựa đề « Những phản ảnh của Nhật Bản bước vào thời kỳ tân tiến ».
L’art de peindre des images du monde flottant (ou ukiyo-e) est né à l’époque d‘Edo, une période où les gens cherchaient toujours le bonheur, mais c’est aussi l’époque où le shogun Tokugawa a réussi à unifier le Japon et à fonder la ville d’Edo qui devient aujourd’hui la capitale de Tokyo. Ces estampes ont beaucoup influencé des peintres célèbres occidentaux comme Matisse, Monet et Van Gogh. Ces peintures reflètent un monde effervescent et complexe avec des plaisirs subtils et éphémères que la bourgeoisie urbaine appréciait souvent dans la vie quotidienne comme le théâtre, la poésie ou encore la compagnie des courtisanes.
La technique de l’estampe sur bois facilitant la production et la diffusion de masse de ces images peu onéreuses et sous des formats différents a pour but de servir la publicité. Elle commence à se réaliser au début du XIXème siècle avec des illustres artistes issus de l’école Utagawa (Kuniyoshi, Kunishada) dont certaines œuvres ont été choisies et exposées pour le thème intitulé « Reflets du Japon au tournant de la modernité » du musée Cernuschi (Paris).

The art of painting images of the floating world (or ukiyo-e) was born in the Edo period, a time when people were always seeking happiness, but it was also the era when the Tokugawa shogun succeeded in unifying Japan and founding the city of Edo, which today becomes the capital Tokyo. These prints greatly influenced famous Western painters such as Matisse, Monet, and Van Gogh. These paintings reflect an effervescent and complex world with subtle and ephemeral pleasures that the urban bourgeoisie often enjoyed in daily life, such as theater, poetry, or the company of courtesans.
The woodblock printing technique, facilitating the mass production and dissemination of these inexpensive images in various formats, aimed to serve advertising. It began to take shape at the beginning of the 19th century with illustrious artists from the Utagawa school (Kuniyoshi, Kunishada), some of whose works were selected and exhibited for the theme entitled « Reflections of Japan at the Turn of Modernity » at the Cernuschi Museum (Paris).